Consignee là gì? Có lẽ là thắc mắc chung của nhiều người trong việc vận chuyển và xuất nhập khẩu hàng hóa. Vậy thì đừng lo, đã có HPW CARGO ở đây sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp câu hỏi trên.
Consignee là gì trong xuất nhập khẩu?
Consignee là gì?
Consignee, viết tắt là “Cnee”, được định nghĩa là “người nhận hàng.” Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, vai trò của consignee có thể đa dạng, từ này không nhất định luôn phải là người mua hàng. Cụ thể:
- Khi sử dụng vận đơn đích danh, consignee thường được định nghĩa là người nhận hàng và cũng là người mua hàng (buyer) – người mà hàng hóa đích thực sẽ được giao tới theo thông tin chính xác đã ghi trên vận đơn.
Consignee được hiểu là người nhận hàng cũng là người mua hàng (buyer)
- Mặt khác, trong trường hợp sử dụng vận đơn vô danh, không đề cập đến người nhận cụ thể, cho phép việc chuyển nhượng bằng cách trao tay, điều này có nghĩa là bất kỳ ai cầm vận đơn cũng có thể là người nhận hàng mà không cần phải định danh trước, vì vậy ở đây consignee không phải là người mua hàng.
Vai trò của consignee
Dưới đây là những vai trò quan trọng của consignee trong quá trình vận chuyển hàng hóa:
- Consignee và giao hàng: Consignee là người nhận hàng. Khi hàng hóa đến cảng đích, hãng vận chuyển chỉ giao hàng cho Consignee. Lưu ý rằng, dù có tờ vận đơn gốc, nếu bạn không chứng minh được bạn là Consignee, hãng vận chuyển sẽ không giao hàng.
- Trách nhiệm theo điều kiện FOB: Trong trường hợp thỏa thuận FOB, thời điểm onboard chính là thời điểm Consignee chấp nhận việc chuyển giao hàng từ Shipper. Consignee từ đây sẽ chịu trách nhiệm và chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo hiểm, phí cảng, và quá trình thông quan nhập khẩu.
- Thỏa thuận về chi phí phát sinh: Cần thỏa thuận với hãng tàu về việc xử lý các khoản phí bổ sung như phí lưu bãi (DE/DET) và phí sửa chữa container.
- Mối quan hệ giữa Consignee và Notify Party: Consignee và Notify Party thường có mối liên hệ, và thậm chí có thể trùng khớp nhau. Chi tiết này sẽ được trình bày cụ thể ở phần dưới.
Phân biệt shipper-consignee và seller-buyer trong xuất nhập khẩu
Mọi người thường nhầm lẫn thuật ngữ “Consignee – Shipper” và “Seller – Buyer”. Trong hợp đồng thương mại, chúng ta dùng “Seller – Buyer”, còn trong vận đơn, dùng “Shipper – Consignee”.
- Seller – Buyer: Seller là người bán, Buyer là người mua trong hợp đồng. Trong Letter of Credit, Seller trở thành Beneficiary (người thụ hưởng), Buyer là Remitter (người thanh toán).
- Shipper – Consignee: Trên vận đơn, Shipper là người gửi, Consignee là người nhận.
- Vai trò của Shipper và Consignee: Trong một số trường hợp, doanh nghiệp thuê đơn vị trung gian để gửi hàng. Khi rõ ràng về người bán và người mua, tránh rủi ro. Shipper trở thành đại diện mua hàng và bán lại cho người mua. Buyer có thể nhờ Forwarder (FWD) để giảm thủ tục và chi phí.
Trong hợp đồng thương mại, chúng ta dùng “Seller – Buyer”, còn trong vận đơn, dùng “Shipper – Consignee”
Mối quan hệ giữa Consignee và Notify Party
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, vai trò của Consignee và Notify Party có thể có nhiều biến thể và có mối quan hệ như sau:
Nếu Consignee là “To order” hay “To order of shipper”
Khi Consignee được chỉ định là “To order” hoặc “To order of shipper”, và Notify Party là Forwarder A, có thể xảy ra như sau:
- Forwarder A có thể nhận hàng tại địa điểm đích.
- Quá trình thông quan nhập khẩu và giao hàng cho người nhận hàng cuối cùng sẽ diễn ra sau khi vận đơn ký hậu được chuyển giao.
Trong tình huống Consignee là “To order” hoặc “To order of shipper”, và Notify Party là Company B:
- Khi hàng sắp cập cảng đích, hãng tàu sẽ thông báo cho người nhận hàng cuối cùng.
Nếu Consignee là “To order of Bank …”
Nếu Consignee được chỉ định là “To order of Bank C” và Notify Party là Forwarder A, thì tình huống sẽ diễn ra như sau:
- Forwarder A được ủy quyền nhận hàng, thực hiện thông quan và giao hàng đến người nhận cuối cùng.
Trong trường hợp Consignee là “To order of Bank C”, và Notify Party là Company B, quy trình sẽ có các bước như sau:
- Người mua sẽ nhận được thông báo trước khi hàng đến.
- Người mua cần thanh toán một khoản phí cho ngân hàng của người nhận hàng (đã thỏa thuận trong hợp đồng).
- Người mua cần có vận đơn ký hậu bản gốc để lấy hàng hoá.
Nếu Consignee là Company
Khi Consignee là doanh nghiệp và Notify Party là Forwarder A:
- Forwarder A tại điểm đến có quyền được ủy quyền để nhận hàng, thực hiện thông quan nhập khẩu và giao hàng thay cho người nhận hàng cuối cùng.
Trong tình huống Consignee là doanh nghiệp và Notify Party tương tự như Consignee:
- Không có thông tin cụ thể về người nhận hàng.
- Thông tin về Consignee chỉ xuất hiện khi có đủ chi tiết liên hệ của họ.
Nếu Consignee và Notify Party cùng là cá nhân
Trong trường hợp cả Consignee và Notify Party đều là cá nhân:
- Consignee có thể là shipper nếu hàng là tài sản của họ, và họ sẽ là người nhận hàng cuối cùng.
- Khi Consignee là cá nhân và Notify Party là Forwarder A: Forwarder A tại điểm đến có quyền được ủy quyền để nhận hàng, thực hiện thông quan nhập khẩu và giao hàng thay cho người nhận.
- Khi Consignee là cá nhân và Notify Party tương tự như Consignee: Không có thông tin cụ thể về người nhận hàng. Thông tin về Consignee chỉ xuất hiện khi có đủ thông tin liên hệ của họ.
Các lưu ý về Consignee
- Vận đơn thông thường (vận đơn đích danh): Cần chứa đầy đủ thông tin consignee, bao gồm tên, số điện thoại, địa chỉ, email và fax. Đây là vận đơn đích danh.
- Vận đơn order (vận đơn vô danh): Cho phép bất kỳ ai cầm biên lai nhận hàng, không ghi rõ tên người nhận và không có lệnh cụ thể.
- Notify party: Trong hầu hết các vận đơn vận tải biển, consignee thường cũng là notify party. Notify party là đơn vị được thông báo về việc đến cảng và thông quan hàng hóa.
Các lưu ý về Consignee
Trên đây HPW CARGO đã giải thích định nghĩa “Consignee là gì” và những vấn đền xoay quanh nó. Nếu bạn có thắc mắc gì hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhé.